Generic selectors
Exact matches only
Search in title
Search in content
Post Type Selectors

Sản phẩm - giải pháp

bieu do nong nghiep 7593

PM quản lý dữ liệu, thông tin về tình hình SX, tốc độ tăng trưởng giá trị SX của ngành NN&MT

dgov v2.0 eng (1) 9142

Bộ giải pháp d-Gov Development Platform v2.0

img2 1488

Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu

industry 2633878 1920 0146

Cổng dịch vụ công trực tuyến

20200410 pg1 1586494484294 15864944845491258297595 7474

Hệ thống một cửa điện tử

myportal 3864

Nền tảng Công dân số - My Portal

gis 8482

Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

1026 2733

Kho dữ liệu và HTBC thông minh

ocifs00 0583 3380

Ứng dụng Di động Thông minh

human resources people networking concept 31965 2465 1870

Các ỨD hỗ trợ xử lý nghiệp vụ

bao cao 6456

HTTT báo cáo chỉ đạo điều hành

so hoa 2669

GP số hóa & QL tài liệu lưu trữ

pm ncc 1225

PM Quản lý Hồ sơ NCC với CM

baner 3 8446

PM quản lý đám đông, truy vết vào ra TP

logo green farm 8118 10640

Nhật ký điện tử - Green Farm

THÔNG TIN CHI TIẾT

Phần mềm quản lý dữ liệu, thông tin về tình hình SX, tốc độ tăng trưởng giá trị SX của ngành NN&MT

  1. Danh sách chức năng

STT

Chức năng

Giao dịch

Ghi chú

 

 

TT

Mô tả

 

1

 Quản lý danh mục

1.1

 Thêm Danh mục

 

1.2

 Cập nhật Danh mục

 

1.3

 Tìm kiếm Danh mục

 

2

 Quản lý kỳ báo cáo

2.1

 Thêm Kỳ báo cáo

 

2.2

 Cập nhật Kỳ báo cáo

 

2.3

 Tìm kiếm Kỳ báo cáo

 

3

 Quản lý kế hoạch theo tiêu chí

3.1

 Thêm Kế hoạch theo tiêu chí

 

3.2

 Cập nhật Kế hoạch theo tiêu chí

 

3.3

 Tìm kiếm Kế hoạch theo tiêu chí

 

3.4

 Thống kê Kế hoạch theo tiêu chí

 

3.5

 Vẽ biểu đồ theo tiêu chí

 

4

 Quản lý số liệu sản xuất

4.1

 Thêm Số liệu sản xuất

 

4.2

 Cập nhật Số liệu sản xuất

 

4.3

 Thống kê Số liệu sản xuất

 

5

 Quản lý tài liệu

5.1

 Thêm Tài liệu

 

5.2

 Cập nhật Tài liệu

 

5.3

 Tìm kiếm Tài liệu

 

6

 Quản lý người dùng

6.1

 Thêm Người dùng

 

6.2

 Cập nhật Người dùng

 

6.3

 Tìm kiếm Người dùng

 

6.4

 Thống kê nhật ký

 

6.5

 Xuất excel nhật ký

 

6.6

 Kiểm soát truy cập người dùng (đăng nhập, đổi mật khẩu, phân quyền)

 

 
  1. Tính năng kỹ thuật, công nghệ

STT

Công nghệ

Yêu cầu

Ghi chú

1

 Hệ điều hành

 Microsoft Windows

 

2

 Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu

 Oracle Database, Microsoft SQL Server

 

3

 Nền tảng phát triển ứng dụng

 Microsoft Visual Studio

 

4

 Mô hình cấu trúc Web

 Web API (Resetful Service), Web Application

 

5

 Ngôn ngữ lập trình

 C#, VB.NET và ASP.NET

 

6

 Dịch vụ máy chủ Web

 Apache, IIS

 

7

 Công nghệ bảo mật

 SSL, Password Authentication và Security Token

 

 

Phần mềm đảm bảo một số tính năng kỹ thuật như sau:

1. Đảm bảo việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu.

2. Đảm bảo đáp ứng đối với cơ sở dữ liệu.

3. Đảm bảo về bảo mật thông tin.

4. Đảm bảo về thời gian xử lý, độ phức tạp xử lý của phần mềm.

5. Đảm bảo về cài đặt, hạ tầng, đường truyền, an toàn vận hành, khai thác, sử dụng.

6. Đảm bảo đáp ứng với IPv6.

7. Đảm bảo việc tương thích với hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại

8. Đảm bảo đáp ứng về cấp độ an toàn thông tin.

 

Bộ giải pháp SDT d-Gov Development Platform v2.0
  • Thách thức
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng CQĐT cần tuân thủ theo lộ trình và kiến trúc nhất quán, Bộ TT&TT đã ban hành Khung kiến trúc CPĐT Việt Nam (được cập nhật, nâng cấp) làm cơ sở để xây dựng Kiến trúc CPĐT cho các bộ,ngành, Kiến trúc CQĐT cho các tỉnh,thành trên cả nước. Tuy nhiên, thực tế tại mỗi địa phương, bộ, ngành thì tài liệu Kiến trúc sau khi được ban hành (dưới dạng văn bản) có tính ứng dụng thực tiễn còn hạn chế, phần lớn vẫn mang tính lý thuyết và chưa triển khai được giải pháp nền tảng để xây dựng, phát triển các ứng dụng theo kiến trúc đã được phê duyệt. Hệ quả là đa phần các ứng dụng vẫn đang được xây dựng và phát triển thiếu tính hệ thống, thiếu tính thừa kế và nhất quán.
  • Giải pháp
SDT d-Gov Development Platform v2.0 là Bộ giải pháp nền tảng để triển khai, xây dựng CQĐT, hướng tới Chính quyền số và ĐTTM. SDT d-Gov Development Platform v2.0 được SDT thiết kế như một bộ khung với các công cụ và dịch vụ sẵn có, hỗ trợ quá trình xây dựng, phát triển các ứng dụng và HTTT một cách thuận tiện, nhất quán theo mô hình Kiến trúc CPĐT cấp bộ, CQĐT cấp tỉnh đã ban hành. Bộ giải pháp này bao gồm các thành phần chính sau: Các hệ thống, công cụ để triển khai và tích hợp các ứng dụng, phát triển các chức năng liên thông như: xây dựng và quản lý các quy trình nghiệp vụ; liên thông quy trình, định nghĩa và quản lý các hàm API, quản lý các dịch vụ dùng chung, dịch vụ dữ liệu… Nền tảng này hỗ trợ cho việc triển khai nhanh chóng Trục chia sẻ tích hợp ứng dụng dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh (LGSP);
  1. Nền tảng triển khai và tích hợp ứng dụng

Bao gồm các hệ thống, công cụ để triển khai và tích hợp các ứng dụng, phát triển các chức năng liên thông như: xây dựng và quản lý các quy trình nghiệp vụ; liên thông quy trình, định nghĩa và quản lý các hàm API, quản lý các dịch vụ dùng chung, dịch vụ dữ liệu… Nền tảng này hỗ trợ cho việc triển khai nhanh chóng Trục chia sẻ tích hợp ứng dụng dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh (LGSP);

  1. Nền tảng cung cấp dịch vụ

Là tập hợp các dịch vụ được xây dựng sẵn để các ứng dụng trên hệ thống CQĐT khai thác dùng chung, đồng thời cung cấp các công cụ để phát triển thêm các dịch vụ dùng chung sau này. Nền tảng này đảm bảo việc đồng nhất các chức năng dùng chung trên toàn hệ thống, tránh việc xây dựng trùng lắp và chồng chéo giữa các ứng dụng;

  1. Nền tảng phát triển ứng dụng

Đảm bảo việc mở rộng và phát triển các ứng dụng trên hệ thống CQĐT một cách dễ dàng. Nền tảng này cung cấp các công cụ như:

  • Phát triển các chức năng động bằng công nghệ e-Form;
  • Định nghĩa quy trình động
  • Phát triển báo cáo động;
  • Các trình dịch, thư viện và bộ khung hỗ trợ lập trình.
 
  • Lợi ích
  • Triển khai nhanh chóng và hiệu quả các ứng dụng trên một nền tảng nhất quán, tuân thủ Kiến trúc đã được phê duyệt.
  • Giảm chi phí, tăng hiệu quả đầu tư xây dựng CQĐT/CPĐT do các ứng dụng, HTTT được thừa kế các chức năng, công cụ sẵn có của SDT DGov Platform v2.0.
  • Tạo thuận lợi để triển khai các thành phần quan trọng của hệ thống CQĐT/CPĐT như các phần mềm, CSDL dùng chung, trục tích hợp LGSP…

Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP)

  • Thách thức

Trong thực tế, mỗi cơ quan, đơn vị nhà nước nói riêng và của mỗi tỉnh thành và bộ ngành nói chung đều đầu tư cho riêng mình các HTTT trên một nền tảng và với nhiều ứng dụng sử dụng công nghệ khác nhau, định dạng dữ liệu và chuẩn giao tiếp khác nhau. Do vậy, việc tích hợp liên thông, trao đổi thông tin và chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng để phối hợp xử lý nghiệp vụ, tạo thành một HTTT đồng nhất trong nội bộ cũng như với bên ngoài là một thách thức không hề nhỏ.

Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện nền tảng LGSP làm cơ sở để triển khai CPĐT cấp bộ, CQĐT cấp tỉnh luôn là một trong những yêu cầu được ưu tiên hằng đầu trong các chương trình mục tiêu CNTT của cả nước do Bộ TT&TT ban hành.

  • Giải pháp

Giải pháp Trục tích hợp LGSP được SDT xây dựng và phát triển trên nền tảng ESB mã nguồn mở theo mô hình kiến trúc hướng dịch vụ SOA, thừa kế các ưu điểm vượt trội đã được kiểm chứng trên thế giới. Giải pháp LGSP đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật cho việc triển khai nền tảng LGSP, tuân thủ Khung Kiến trúc CPĐT do Bộ TT&TT ban hành.

Trục tích hợp LGSP có thể triển khai theo mô hình tích hợp điện toán đám mây hoặc cài đặt trực tiếp tại Trung tâm dữ liệu của khách hàng, cung cấp khả năng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cho toàn bộ các ứng dụng và các thiết bị IoT vào trong một nền tảng duy nhất, cho phép đẩy nhanh thời gian tích hợp các ứng dụng trên nhiều nền tảng, công nghệ khác nhau, tăng năng suất hoạt động, giảm chi phí đầu tư cho khách hàng.

Các thành phần của LGSP bao gồm:

  1. Phần mềm nền tảng

Phục vụ việc kết nối, chia sẻ các ứng dụng, dịch vụ phạm vi cấp bộ, cấp tỉnh, thành:

  • Trục kết nối (ESB): đảm nhận toàn bộ các chức năng liên quan đến kết nối, định tuyến, xử lý và chuyển đổi thông điệp giữa các ứng dụng trên toàn hệ thống;
  • Quản lý quy trình nghiệp vụ: Định nghĩa quy trình động, giám sát chạy quy trình, hỗ trợ các chuẩn quy trình nghiệp vụ như BPMN, WS-BPEL, BPEL4WS. Hỗ trợ User Task trong luồng quy trình BPMN;
  • Xác thực tài khoản: Quản lý đăng nhập một lần và ủy quyền xác thực;
  • Quản lý dữ liệu: Khai báo kết nối, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc;
  • Quản trị tài nguyên: Quản lý các thông tin về dịch vụ, luồng tích hợp được triển khai trên hệ thống; quản lý các tham số hoạt động, cấu hình trên hệ thống;
  • Quản lý giao diện lập trình ứng dụng (API);
  • Giám sát quy trình xử lý nghiệp vụ.
  • Phần mềm vận hành: Đảm nhận các chức năng quản lý, vận hành nền tảng LGSP.
  • Phần mềm quản lý, vận hành LGSP: Quản lý và kiểm soát trạng thái hoạt động các hệ thống, ứng dụng, dịch vụ thuộc nền tảng LGSP, Quản lý toàn bộ vòng đời của các giải pháp và dịch vụ thuộc nền tảng;
  • Quản lý danh mục điện tử dùng chung: Tạo lập, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác các bản mã điện tử, danh mục điện tử dùng chung.​
  1. Các dịch vụ dùng chung

Hỗ trợ phát triển các ứng dụng, bao gồm các thành phần dùng chung cho các ứng dụng mà không phải xây dựng lại.

  • Các dịch vụ nền tảng quản lý nội dung;
  • Các dịch vụ nền tảng quản lý văn bản, công việc;
  • Các dịch vụ nền tảng xử lý hồ sơ nghiệp vụ;
  • Nhóm dịch vụ xác thực, cấp quyền người dùng tập trung (SSO);
  • Nhóm dịch vụ thanh toán điện tử;
  • Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
  1. Nhóm các dịch vụ thông tin
  • Nhóm các dịch vụ khai thác thông tin thuộc CSDL quốc gia;
  • Nhóm dịch vụ thông tin khai thác các hệ thống có quy mô, phạm vi từ trung ương đến địa phương;
  • Nhóm các dịch vụ thông tin để các bộ, địa phương khác khai thác theo nhu cầu thực tế của các bộ, tỉnh, thành.
  • Lợi ích
  • Việc kết nối, liên thông, tích hợp quy trình, dữ liệu được thực hiện một cách đồng bộ, giảm thời gian xử lý các quy trình nghiệp vụ, tăng hiệu quả quản lý;
  • Bộ phần mềm toàn diện, tích hợp chặt chẽ, giúp giảm chi phí, tăng năng suất và hiệu quả trong hoạt động của hệ thống;
  • Quá trình kết nối đồng nhất và tối giản do các HTTT chỉ cần kết nối với hệ thống LGSP ở trung tâm, khắc phục tình trạng kết nối chồng chéo, đan xen giữa các hệ thống;
  • Giảm chi phí xây dựng các hệ thống mới nhờ cung cấp các ứng dụng, dịch vụ dùng chung; và giảm chi phí nâng cấp nhờ tận dụng được các HTTT cũ;
  • Tự động hóa quy trình tác nghiệp;
  • Kiến trúc và công nghệ tiên tiến, an toàn, bảo mật cao;
  • Kết nối liên thông đến nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu quốc gia (NGSP).

Cổng dịch vụ công trực tuyến

  • Thách thức

Việc cung cấp các DVCTT được xem là khâu  then chốt trong tiến trình CCHC và triển khai CPĐT. Sử dụng DVCTT giúp giảm thời gian gửi/nhận hồ sơ, giảm công sức, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế xã hội. Các tổ chức, doanh nghiệp và người dân có thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày, tại bất cứ đâu có kết nối internet, đồng thời giảm áp lực công việc xử lý hồ sơ giấy cho các cơ quan QLNN.

Tuy nhiên, việc triển khai DVCTT có một số khó khăn, thách thức sau:

  • Việc sử dụng DVCTT của người dân và doanh nghiệp còn rất hạn chế mặc dù số lượng các thủ tục hành chính được triển khai trực tuyến ở mức 3,4 tại một số tỉnh, thành là tương đối lớn. Một trong những nguyên nhân chính là do phần mềm chưa tiện dùng, phải cung cấp, nhập nhiều thông tin, tải nhiều loại giấy tờ liên quan mới có thể hoàn thành việc  nộp hồ sơ trực tuyến;
  • Mất nhiều chi phí xây dựng, vận hành và bảo trì hệ thống do số lượng các thủ tục hành chính nhiều và thường xuyên thay đổi về cả quy trình xử lý và các mẫu biểu đầu vào, đầu ra;
  • Việc thụ lý hồ sơ dịch vụ công của cán bộ chưa hiệu quả do phần lớn các hệ thống MCĐT chỉ đáp ứng quá trình luân chuyển, theo dõi xử lý hồ sơ, chưa hỗ trợ đáng kể cho  quá trình xử lý nghiệp vụ, tích hợp thông tin, liên thông đa chiều giữa các bộ phận trong và ngoài đơn vị.
  • Giải pháp

Bộ phần mềm toàn diện của SDT bao gồm Cổng DVCTT, Hệ thống MCĐT liên thông và các Ứng dụng hỗ trợ xử lý nghiệp vụ được thiết kế trên một kiến trúc thống  nhất, cung cấp các công cụ hỗ trợ tối đa cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình nộp và theo dõi hồ sơ trực tuyến cũng như các công cụ hỗ trợ xử lý nghiệp vụ cho cán bộ hành chính trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, hệ thống kết nối chặt chẽ với các phần mềm và CSDL dùng chung khác thông qua Trục tích hợp hệ thống.

Đối với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân (các đối tượng sử dụng DVCTT), hệ thống cung cấp một “Cổng dịch vụ công” nơi tập trung toàn bộ các DVCTT của địa phương, bộ ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sử dụng tìm kiếm, đăng ký các DVCTT, theo dõi các hồ sơ đã đăng ký, quản lý trang thông tin cá nhân (bao gồm các tài liệu và giấy tờ cá nhân) và giao tiếp với đơn vị cung cấp DVCTT.

Tương tự, đối với cán bộ, công chức, hệ thống MCĐT được cung cấp như một “Cổng thông tin Chính quyền điện tử”, là nền tảng tích hợp các ứng dụng CQĐT để tạo thành một hệ thống đồng nhất cho cán bộ ở các cấp đơn vị truy cập để xử lý, tác nghiệp. Đối với DVCTT, phân hệ Xử lý tác nghiệp cung cấp các nhóm chức năng tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ và thống kê báo cáo.

Bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ (và liên tục được cập nhật) theo “Bộ tiêu chí thống nhất về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng Cổng DVCTT, hệ thống thông tin MCĐT” do Bộ TT&TT ban hành, Hệ thống của SDT còn bao gồm các tính năng nổi bật sau:

  1. Quản lý trang cá nhân và hồ sơ điện tử của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân
  • Với mỗi tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia hệ thống được cấp một tài khoản điện tử để truy cập cổng DVCTT. Qua đó, mỗi đối tượng sử dụng được cấp một “không gian riêng” trên hệ thống để quản lý tất cả các hồ sơ, giấy tờ, kết quả của các thủ tục hành chính đã giao dịch, từ đó  hình thành nên một “hồ sơ điện tử” của mỗi cá nhân;
  • Theo thời gian, dữ liệu của mỗi đối tượng sử dụng được hình thành theo các nhóm dữ liệu chuyên ngành, tạo thành một “Hồ sơ điện tử” với các thông tin được cập nhật theo thời gian thực từ hệ thống CQĐT.
  1. Triển khai dịch vụ công mức độ 3,4 một cách nhanh chóng và thuận tiện

Hệ thống có thể tùy chỉnh, sửa đổi các quy trình, chức năng, báo cáo một cách linh động mà không phải tác động đến mã nguồn phần mềm:

  • Áp dụng công nghệ e-Form và báo cáo động để định nghĩa và cập nhật các định dạng nhập liệu đầu vào và báo cáo đầu ra. Điều này giúp cho đơn vị triển khai thêm các DVCTT  rất thuận tiện, nhanh chóng mà không phát sinh chi phí đầu tư phần mềm.
  • Hệ thống được thiết kế để nâng cấp DVCTT từ mức độ 3 lên mức độ 4 một cách dễ dàng nhờ thực hiện các thao tác cấu hình của người quản trị (admin) thông qua việc tích hợp sẵn các phân hệ cần thiết để triển khai DVCTT mức độ 4 như: Tích hợp với các hệ thống thanh toán trực tuyến; tích hợp với hệ thống chuyển phát nhanh của bưu điện; tích hợp chữ ký số, …
  • Cung cấp các công cụ định nghĩa quy trình động, việc thêm, bớt hoặc thay đổi các quy trình được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện.
  1. Ứng dụng hỗ trợ xử lý nghiệp vụ gắn liền với mỗi DVCTT

Mô hình triển khai DVCTT của SDT không chỉ có việc đăng ký DVCTT và luân chuyển xử lý hồ sơ, mà thêm vào đó, mỗi DVCTT đều có ứng dụng hỗ trợ xử lý nghiệp vụ đi kèm (ví dụ: các DVCTT Hộ tịch như Đăng ký khai sinh, Kết hôn bao gồm ứng dụng quản lý khai sinh, kết hôn tương ứng đi kèm).

  • Các ứng dụng này được triển khai song song với quá trình luân chuyển, xử lý hồ sơ được phân cấp, phân quyền chặt chẽ, đảm bảo tính liên thông, chia sẻ CSDL giữa các đơn vị liên quan.
  • Giúp cán bộ từng bước trong quá trình xử lý hồ sơ (như tạo các dự thảo, và in các kết quả đầu ra theo phôi mẫu…) và quản lý dữ liệu chuyên ngành của lĩnh vực tương ứng.
  1. Tạo lập các CSDL dùng chung và CSDL chuyên ngành
  • Các CSDL dùng chung như Công dân, Doanh nghiệp, Thủ tục hành chính, … được tự động hình thành và cập nhật trong quá trình sử dụng hệ thống. Đây là các CSDL lõi của hệ thống CQĐT được chia sẻ, dùng chung trong toàn hệ thống.
  • Từ các ứng dụng hỗ trợ xử lý nghiệp vụ, hệ thống tạo lập CSDL chuyên ngành tương ứng cung cấp các công cụ quản lý, phân quyền và chia sẻ CSDL giữa các bên liên quan.
  • Các CSDL trong hệ thống được tổ chức  chặt chẽ, quá trình cập nhật các dữ liệu liên quan được thực hiện tự động theo quy trình nghiệp vụ, hình bên mô tả quá trình cập nhật giữa CSDL công dân và các nghiệp vụ liên quan.
  • Lợi ích
  • Tạo môi trường làm việc nhất quán, đơn giản và minh bạch giữa cơ quan hành chính nhà nước và công dân, doanh nghiệp, tổ chức.
  • Mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho cả người sử dụng dịch vụ và cơ quan cung cấp dịch vụ, do đó tiết kiệm thời gian, công sức, cắt giảm các chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm, chi phí nhân công…
  • Cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê phục vụ lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
  • Xây dựng và đẩy mạnh việc triển khai các DVCTT, góp phần cải thiện Chỉ số CPĐT ở Việt Nam, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực canh tranh quốc gia.

Hệ thống một cửa điện tử

Hệ thống cung cấp các nhóm chức năng/tiện ích cho CB quản lý quá trình tiếp nhận – luân chuyển – xử lý hồ sơ DVC, các công cụ theo dõi, báo cáo, thống kê cho các cấp lãnh đạo.

Hệ thống MCĐT liên thông giúp quá trình xử lý hồ sơ được quản lý xuyên suốt.

TIẾP NHẬN HỒ SƠ

  • Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến và hồ sơ trực tiếp.
  • Xem xét tính hợp lệ hồ sơ; từ chối; tiếp nhận hồ sơ; in Giấy biên nhận.
  • Yêu cầu bổ sung hồ sơ; trao đổi trực tuyến với chủ hồ sơ.
  • Quản lý, theo dõi quá trình thụ lý hồ sơ; thống kê, báo cáo.

 

LUÂN CHUYỂN XỬ LÝ HỒ SƠ

  • Phân công; xử lý; luân chuyển theo quy trình.
  • Cho phép ủy quyền xử lý hồ sơ theo phạm vi, theo thời gian.
  • Hỗ trợ các tiện ích nhắc việc, cảnh báo (hồ sơ sắp đến hạn, quá hạn), trao đổi thông tin nội bộ, …
  • Cung cấp các chức năng quản lý, phân loại, tìm kiếm, thống kê các hồ sơ thuộc phạm vi quản

 

PHÊ DUYỆT HỒ SƠ

  • Cung cấp các chức năng xem xét và phê duyệt kết quả xử lý hồ sơ.
  • Hỗ trợ ký và đóng dấu số, tích hợp với giải pháp của Ban Cơ yếu Chính phủ.
  • Tích hợp các công cụ theo dõi, quản lý tiến độ công việc theo từng cấp lãnh đạo.
  • Báo cáo thống kê đa chiều.

 

TRẢ KẾT QUẢ

  • Trả kết quả trực tiếp; Tích hợp sẵn phân hệ kết nối với hệ thống VNPost để chuyển trả kết quả qua đường bưu điện.
  • Gửi kết quả số (Giấy chứng nhận, Quyết định, …) qua email và trên trang cá nhân của chủ hồ sơ.
Nền tảng Công dân số – My Portal
  • Thách thức
Trong những năm qua, các tỉnh thành phố đã không ngừng đầu tư, nâng cấp các ứng dụng, các giải pháp, các hệ thống thông tin, CSDL với mục tiêu ngày càng nâng cao năng lực quản lý điều hành của chính quyền, cung cấp thông tin, thủ tục hành chính, các dịch vụ công nhằm phục vụ các nhu cầu của tổ chức, doanh nghiệp và người dân ngày càng tốt hơn. Mặc dù vậy, các hệ thống ứng dụng này vẫn chưa đáp ứng dầy đủ các nhu cầu thiết thực của người dân, cụ thể:
  • Dữ liệu cá nhân được quản lý nội bộ tại từng ứng dụng riêng lẻ;
  • Người dân phải truy cập, đăng nhập vào nhiều hệ thống khác nhau để khai thác các tiện ích do nhiều cơ quan chính quyền cung cấp.
  • Chưa có hệ thống để tổng hợp, trích lọc thông tin giúp người dân khai thác, sử dụng lại dữ liệu của mình.
Do vậy, cần có một Hệ thống tích hợp và đồng bộ các ứng dụng, tiện ích, dữ liệu hiện có, đồng thời, xây dựng bổ sung các ứng dụng, tiện ích mới nhằm cung cấp cho công dân một môi trường sử dụng đồng nhất, khai thác và sử dụng dễ dàng các dịch vụ, dữ liệu do chính quyền cung cấp. Đó là Nền tảng Công dân số – My Portal.
  • Giải pháp
Nền tảng Công dân số (My Portal) là một thành phần của hệ thống CQĐT tỉnh, thành phố, được thiết kế tích hợp với các hệ thống phần mềm, CSDL liên quan theo kiến trúc CQĐT của tỉnh, thành phố đã ban hành, cụ thể: Tích hợp và đồng bộ dữ liệu toàn bộ các ứng dụng và CSDL của chính quyền (hệ thống eGov, hệ thống MCĐT, Cổng DVCTT, LGSP, các ứng dụng hỗ trợ xử lý nghiệp vụ, ứng dụng góp ý, Cổng dịch vụ dữ liệu, website các sở ngành và các CSDL hiện có). Các giải pháp áp dụng bao gồm:
  • Giải pháp kỹ thuật công nghệ
Áp dụng nền tảng, ngôn ngữ lập trình Liferay Portal và Hệ quản trị CSDL MySQL phiên bản mới nhất cho hệ thống My Portal để đảm bảo tương thích và dễ dàng tích hợp với nền tảng CQĐT tỉnh, thành phố (eGov Platform) cũng như với các ứng dụng dùng chung và chuyên ngành đã triển khai trên hệ thống eGov của tỉnh, thành phố (phát triển trên nền tảng Liferay portal).
  • Áp dụng chuẩn, tiêu chuẩn
Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với CSDL quốc gia và Thông tư 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, bao gồm các tiêu chuẩn về kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin, bảo mật thông tin và an toàn thông tin.
  • Lợi ích
  • Hệ thống My Portal là một Cổng thông tin tập trung, tích hợp tất cả các ứng dụng và tiện ích của Chính quyền tỉnh, thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho từng công dân có thể khai thác các tất cả các dịch vụ, thông tin, dữ liệu do các cơ quan, nhà nước của Chính quyền cung cấp.
  • Với hệ thống này, người dùng sẽ chỉ phải cung cấp thông tin cá nhân cho Chính quyền một lần. Sau đó, họ có thể sử dụng lại thông tin có sẵn đó khi cần giao dịch với các Cơ quan chính quyền sau này.

Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

  • Thách thức

GIS ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào nhiều lĩnh vực để nâng cao hiệu quả công tác QLNN. Tuy nhiên, thực tế phần lớn các địa phương vẫn chưa có định hướng chiến lược hoặc chương trình tổng thể về phát triển và ứng dụng GIS. Các lĩnh vực (như đất đai, tài nguyên, môi trường…) đang ứng dụng GIS một cách cục bộ, rời rạc, chưa liên kết, tích hợp được với nhau để tạo thành một hệ thống GIS toàn diện cho địa phương. 

  • Giải pháp

SDT cung cấp giải pháp toàn diện về GIS, từ khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu, thành lập bản đồ cho đến phát triển các phần mềm ứng dụng và đào tạo, chuyển giao. Các ứng dụng này hoạt động trên nền tảng CNTT, thiết bị di động và điện toán đám mây.

SDT cung cấp sản phẩm GIS nền và các sản phẩm GIS chuyên ngành được phát triển theo đặc thù địa lý của mỗi địa phương, tích hợp và kết nối trên một nền tảng GIS đồng nhất, phân cấp chia sẻ trên toàn địa bàn, được phát triển trên công nghệ mã nguồn mở theo định hướng xây dựng ĐTTM.

  1. GIS nền

Bao gồm bản đồ nền, ảnh vệ tinh, các lớp GIS cơ sở như: sông, hồ, đường giao thông, vùng hành chính, … và các công cụ quản lý, khai thác, cập nhật, bản đồ. Cung cấp các dịch vụ API (API phân tích không gian, chuyển đổi hệ tọa độ, khai thác, cập nhật dữ liệu…) GIS nền là nền tảng để phát triển và tích hợp các lớp GIS chuyên ngành.

  1. GIS chuyên ngành

Thiết kế bản đồ chuyên đề, chuẩn hóa dữ liệu không gian, chuyển đổi dữ liệu, tích hợp dữ liệu, thiết kế CSDL GIS, Geodatabase, tích hợp CSDL GIS với các CSDL khác. Cung cấp các ứng dụng quản lý chuyên ngành bằng GIS như: cấp phép xây dựng, cấp GCNQSDĐ, quản lý mạng lưới điện, quản lý mạng lưới thoát nước…

  • Lợi ích
  • Tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian trong việc lưu trữ dữ liệu.
  • Có thể thu thập số liệu với số luợng lớn, lưu trữ và cập nhật một cách dễ dàng. Chất luợng, số liệu được quản lý, xử lý, và hiệu chỉnh một cách tối ưu, dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguồn, nhiều loại khác nhau.
  • Dễ dàng cập nhật thông tin không gian, tổng hợp hiệu quả nhiều tập hợp dữ liệu thành một CSDL kết hợp.

Kho dữ liệu và hệ thống báo cáo thông minh

  • Thách thức

Các CSDL phát sinh từ các HTTT chuyên ngành như Giáo dục, Y tế, Đất đai, Thuế… thường được lưu trữ phân tán, rải rác, rời rạc và thiếu liên kết giữa các ngành, các cấp. Mặt khác, các CSDL này sử dụng các công nghệ kỹ thuật quản lý dữ liệu khác nhau, không có 01 từ điển định nghĩa đồng nhất các loại dữ liệu, do đó việc thu thập, tích hợp và đồng bộ dữ liệu để tạo nền tảng thông tin nhằm đáp ứng các nhu cầu làm báo cáo và phân tích không thực hiện được hoặc phải thực hiện một cách thủ công, thiếu chính xác và không kịp thời.

Nhằm đáp ứng nhu cầu này, Chính phủ đã triển khai “Đề án đơn giản hoá chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước” để kịp thời chỉ đạo các địa phương, các bộ ngành ứng dụng CNTT trong thực hiện chế độ báo cáo của mình. Tuy nhiên, thực tế do chưa có Kho dữ liệu dùng chung nên việc chia sẻ, liên kết thông tin không đáp ứng được yêu cầu xây dựng một hệ thống báo cáo toàn diện, không xây dựng được các công cụ thống kê và các báo cáo chung hiệu quả để phục vụ quản lý điều hành cho các cấp lãnh đạo.

  • Giải pháp

Mô hình thiết kế Hệ thống kho dữ liệu và báo cáo thông minh (DWH & BI) của SDT được mô tả như sau:

Nhằm đảm bảo mô hình thiết kế của Hệ thống DWH & BI tương thích với Kiến trúc CPĐT cấp bộ – CQĐT cấp tỉnh, thì các tương tác giữa các hệ thống khác bên ngoài với Hệ thống Kho dữ liệu đều thông qua Nền tảng LGSP, cụ thể như sau:

  • Hệ thống CSDL nghiệp vụ thành phần đóng vai trò là hệ thống cung cấp các nguồn dữ liệu. Việc trích xuất dữ liệu từ các CSDL nghiệp vụ thành phần được thực hiện thông qua LGSP. Dữ liệu trong Kho dữ liệu được khai thác để cung cấp các nhóm tính năng khai thác, bao gồm: hiển thị dữ liệu, tóm tắt dữ liệu, báo cáo thống kê, truy vấn dữ liệu và khai phá dữ liệu;
  • Các hệ thống khai thác (bao gồm các hệ thống khác của tỉnh, thành phố và các hệ thống chuyên ngành/ngành dọc…) khai thác các tính năng của Hệ thống thông qua LGSP. Việc truy cập của các hệ thống bên ngoài  được kiểm soát dựa trên việc xác thực định danh của các hệ thống đó và quyền truy cập các dịch vụ dữ liệu tương ứng;

 

Kho dữ liệu và Báo cáo thông minh của SDT bao gồm 2 thành phần chính:

  1. Kho dữ liệu (Data Warehouse)

Được thiết kế, triển khai trên một nền tảng công nghệ hiện đại, cho phép lưu trữ các loại dữ liệu đa dạng. Các công cụ thực hiện tích hợp dữ liệu (bao gồm dữ liệu cấu trúc và phi cấu trúc) đến từ nhiều nguồn khác nhau vào một cơ sở lưu trữ tổng hợp để có thể chỉnh sửa, truy cập, và phân loại nhanh chóng:

  • Giải pháp tích hợp dữ liệu được vận hành bởi các thuật toán thông minh, tối ưu, đảm bảo hiệu năng trong việc phân tích, tiếp nhận dữ liệu theo thời gian thực;
  • Dữ liệu thu thập được tổ chức theo các quy trình tích hợp và tổng hợp vào Kho dữ liệu cho phép việc lưu trữ, truy cập, sử dụng để phân tích, làm các báo cáo định kỳ và các truy vấn đột xuất nhanh chóng, dễ dàng.
  1. Hệ thống báo cáo thông minh

Hệ thống báo cáo thông minh kết hợp với Kho dữ liệu tạo thành một quy trình báo cáo tích hợp công nghệ, kiểm soát khối lượng dữ liệu khổng lồ đến từ nhiều nguồn khác nhau và khai thác Kho dữ liệu một cách hiệu quả, tổng hợp, xử lý và cung cấp những thông tin mới giúp cho các cấp lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định hiệu quả hơn trong hoạt động lãnh đạo, điều hành của mình:

  • Cung cấp các công cụ định nghĩa và thiết kế các báo cáo động từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các mẫu báo cáo theo nhiều dạng   khác nhau (số liệu, thuyết minh, đồ thị, hình ảnh…); Định nghĩa quy trình động luân chuyển báo cáo (Giao báo cáo, nhập liệu, tổng hợp dữ liệu, phê duyệt… báo cáo), hỗ trợ khả năng liên thông báo cáo giữa các cấp;
  • Đảm bảo các chế độ báo cáo theo quy định của Chính phủ, đáp ứng đầy đủ các chức năng, tính năng kỹ thuật hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương do Văn phòng chính phủ ban hành.
  • Lợi ích
  • Thay đổi kỹ năng điều hành từ kinh nghiệm chủ quan sang điều hành dựa trên số liệu và thông tin chính xác thu được từ dữ liệu tích hợp.
  • Hạn chế rủi ro, chủ động theo dõi với hệ thống dữ liệu lớn của các cấp.
  • Giảm thiểu chi phí với chất lượng dữ liệu được tích hợp và kiểm tra xác nhận nhanh chóng và chính xác.
  • Tăng quy mô và giám sát, góp phần  tăng chất lượng CCHC.
  • Hỗ trợ người dùng nội bộ trong đánh giá, cải thiện và tối ưu hóa qui trình cũng như  khả năng hoạt động của tổ chức.
  • Công khai, minh bạch thông tin một cách kịp thời và chính xác đến người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
  • Đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa HTTT báo cáo của địa phương với HTTT báo cáo quốc gia, HTTT báo cáo của bộ, ngành, cơ quan thuộc Trung ương.

Ứng dụng di động thông minh (Smart App. for Mobile)

  • Thách thức

Với việc phổ cập của điện thoại thông minh và máy tính bảng, việc sử dụng các thiết bị này để khai thác các dịch vụ của chính quyền và giao tiếp với các CQNN là nhu cầu ngày càng thiết yếu của tổ chức, doanh nghiệp và người dân cũng như với các cán bộ, công chức.

Ngày nay, phần lớn các ứng dụng web được thiết kế để tiện dụng trên tất cả các thiết bị và độ phân giải màn hình. Tuy nhiên, việc sử dụng các thiết bị di động để thực hiện các thao tác trên trình duyệt web (ví dụ đăng ký DVCTT, gửi các góp ý, phản ánh, theo dõi trạng thái hồ sơ, nhận các thông báo, nhắc việc…) gặp nhiều khó khăn và bất tiện.

  • Giải pháp
  • Smart App là bộ sản phẩm ứng dụng phát triển cho di động (Application Mobile) được cài đặt trên hệ điều hành Android và iOS.
  • Smart App tích hợp và trích lọc các tính năng thường được sử dụng của các ứng dụng trên toàn hệ thống CQĐT để cung cấp cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức và cán bộ, công chức một ứng dụng tích hợp để khai thác một cách thuận tiện trên các thiết bị di động.
  • Dữ liệu của Smart App được đồng bộ theo thời gian thực với CSDL của hệ thống CQĐT.
  • Lợi ích
  • Toàn bộ các ứng dụng CQĐT của tỉnh/thành phố được hiển thị thành những Icon để người dùng tiện truy cập.
  • Người dân có thể khai báo y tế, tra cứu tiền điện nước, xem Camera trực tuyến một số tuyến đường của TP, theo dõi lượng mưa trong ngày…
  • Các cấp lãnh đạo, CBCC có thể kịp thời giám sát công việc, phê duyệt hồ sơ, nhắc việc, … mọi lúc, mọi nơi.

 

Các ứng dụng hỗ trợ xử lý nghiệp vụ

Song song với việc quản lý quá trình xử lý hồ sơ dịch vụ công, hệ thống cung cấp các ứng dụng chuyên ngành tương ứng với từng lĩnh vực, như:

  • Ứng dụng quản lý Hộ tịch.
  • Ứng dụng quản lý Đăng ký kinh doanh.
  • Ứng dụng quản lý Cấp phép xây dựng.
  • Ứng dụng quản lý Cấp quyền sử dụng đất.
  • Ứng dụng quản lý Y tế.
  • Ứng dụng quản lý ATVSTP

Các ứng dụng Hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hỗ trợ cán bộ từng bước trong quá trình xử lý hồ sơ (như tạo các dự thảo, in các kết quả đầu ra theo phôi mẫu, ..) và quản lý dữ liệu chuyên ngành của lĩnh vực tương ứng.

  • Tạo lập các CSDL lõi (dân cư, doanh nghiệp, cán bộ, …) chia sẽ, dùng chung đồng nhất trên toàn hệ thống.
  • Tích hợp với CSDL dùng chung Quốc gia.
  • Hình thành các CSDL theo chuyên ngành trên nền tảng các CSDL lõi.
  • Trong quá trình xử lý nghiệp vụ, các CSDL được tự động cập nhật theo thời gian thực (“dữ liệu sống”).
  • Ví dụ: khi xử lý nghiệp vụ lĩnh vực Hộ tịch, CSDL lõi Công dân được tự động cập nhật theo nghiệp vụ hộ tịch phát sinh (thông tin kết hôn, thông tin vợ/chồng, …).

Hệ thống thông tin báo cáo chỉ đạo điều hành

Hệ thống này bao gồm các tính năng nổi bật sau:

– Đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, đáp ứng yêu cầu nhận báo cáo được giao từ Văn phòng Chính phủ về tỉnh/thành phố, gửi các báo cáo từ tỉnh/thành phố lên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Văn phòng Chính phủ (VDXP) và các hệ thống thông tin quốc gia khác thông qua NGSP.

– Để đảm bảo hiệu năng đối với các báo cáo cần tổng hợp số lượng lớn dữ liệu, hệ thống thiết lập Kho báo cáo dữ liệu là các dữ liệu được tổng hợp trước từ hệ thống CQĐT tỉnh/thành phố theo cấu trúc, yêu cầu của báo cáo, các dữ liệu này được thiết để lập cập nhật định kỳ theo lịch (ví dụ hằng ngày, vào lúc 0 giờ).

– Tích hợp chặt chẽ với với nền tảng CQĐT tỉnh/thành phố thông qua trục LGSP, khai thác CSDL dùng chung, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng, CSDL trên toàn hệ thống thông tin CQĐT tỉnh/thành phố, phù hợp với khung kiến trúc chính quyền điện tử đã ban hành.

Công ty Cổ phần Công nghệ số Thông Minh

Mô hình tổng thể hệ thống thông tin báo cáo chỉ đạo điều hành

Phân hệ phân tích, vẽ biểu đồ

Phần mềm vẽ biểu đồ hệ thống thông tin báo cáo được xây dựng có khả năng tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo (HTTT báo cáo) của thành phố Đà Nẵng đã triển khai trong năm 2020 với mục đích tổng hợp dữ liệu hiện có (bao gồm dữ liệu của HTTT báo cáo và các HTTT/CSDL khác trên hệ thống CQĐT thành phố) để tạo các biểu đồ, dashboard nhằm hiển thị trực quan số liệu theo nhiều goc nhìn và mục đích khác nhau, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của cấp lãnh đạo.

1. Sự cần thiết của phần mềm vẽ biểu đồ hệ thống thông tin báo cáo:

– Triển khai thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, UBND thành phố, cụ thể: Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của Cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 754/QĐ-BTTTT ngày 22/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của Cơ quan hành chính nhà nước và Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

HTTT báo cáo khi đã đưa vào vận hành tại tất cả các đơn vị nhà nước trên địa bàn thành phố sẽ hình thành một số lượng dữ liệu khổng lồ, đã dạng, chính xác và thường xuyên được cập nhật ở tất cả các lĩnh vực về kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố.

Ngoài ra, trong năm 2020, thành phố đã và đang xây dựng Trung tâm điều hành thông minh (IOC) và MiniIOC để phục vụ việc giám sát, theo dõi nhiều mặt nhằm vận hành thành phố hiệu quả theo mô hình đô thị thông minh. Việc khai thác các nguồn dữ liệu này nhằm kịp thời cập nhật tình hình biến động các chỉ tiêu kinh tế – xã hội, thông qua MiniIOC và IOC, sẽ phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo UBND thành phố, Lãnh đạo các sở, ngành, địa phương là rất cần thiết.

Phương án khả thi là xây dựng phân hệ khai thác dữ liệu từ HTTT báo cáo thành phố, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định, bao gồm: (1) Xây dựng các loại biểu đồ và dashboard trực quan; (2) Xây dựng kho dữ liệu lưu trữ từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau; (3) Có tính năng phân tích số liệu chuyên sâu.

Từ những lý do trên, việc đầu tư Phân hệ phân tích, vẽ biểu đồ số liệu kinh tế – xã hội phục vụ chỉ đạo điều hành cho HTTT báo cáo của các địa phương như thành phố Đà Nẵng là rất cần thiết để phục vụ ngày càng tốt hơn công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo UBND thành phố đối với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn. Đồng thời kịp thời triển khai các nhiệm vụ do Chính phủ giao trong năm 2021.

2. Các chức năng chung của hệ thống

1

 Thiết kế biểu đồ từ số liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo thành phố đã xây dựng

 

 Hệ thống cho phép người quản trị định nghĩa các biểu đồ từ nguồn dữ liệu trên HTTT báo cáo thành phố đã xây dựng, bao gồm các tùy chọn:
     + Thiết kế biểu đồ theo mẫu báo cáo
     + Thiết kế biểu đồ theo các chỉ tiêu báo cáo

1.1

 Thiết kế biểu đồ  theo mẫu báo cáo:  

  Tùy chọn này cho phép chọn các tham số để tạo biểu đồ từ một mẫu báo cáo đã được định nghĩa trên HTTT báo cáo của thành phố, quá trình tạo biểu đồ thực hiện trình tự như sau:
     – Hệ thống hiển thị các mẫu báo cáo đã thiết kế trên HTTT báo cáo để lựa chọn;
     – Căn cứ trên mẫu báo cáo đã chọn, hệ thống hiển thị các chỉ tiêu (hàng) và thuộc tính (cột) của báo cáo tương ứng để người dùng lựa chọn đưa vào tham số cho biểu đồ (tương ứng với cột X và cột Y của báo cáo)
     – Lựa chọn các tham số để vẽ biểu đồ theo các thuộc tính và chỉ tiêu của báo cáo (tương ứng với cột X và cột Y của báo cáo hoặc ngược lại), lưu ý người dùng có thể chọn một hoặc nhiều thuộc tính, chỉ tiêu để đưa vào báo cáo.
     – Xác định số liệu để cảnh báo: xác định các cận trên, cận dưới của số liệu cho mỗi thuộc tính, chỉ tiêu đã chọn để cảnh báo trên biểu đồ khi số liệu thống kê vượt quá các cận này.
     – Xác định tham số khác, bao gồm:
        + Tham số về thời gian để lấy dữ liệu (theo khoảng thời gian, theo kỳ báo cáo, …)
        + Tham số về không gian (phạm vi địa lý)
        + Tham số về lĩnh vực, nhóm.
     – Lựa chọn kiểu biểu đồ: cho phép lựa chọn các loại (kiểu) biểu đồ phổ biển và tương thích với các tùy chọn dữ liệu ở trên, ví dụ:
        +  Biểu đồ dạng Bar
        + Biểu đồ dạng Line
        + Biểu đồ dạng Pie
     – Cho phép lựa chọn màu sắc cho biểu đồ (ví dụ màu nền, màu trong vùng biểu đồ, …)
     – Cho phép nhập tên biểu đồ; tiêu đề cho biểu đồ; chú thích cho biểu đồ
     – Chọn nhóm cho biểu đồ: các biểu đồ có thể phân theo nhóm, nhóm biểu đồ do người quản trị định nghĩa trong danh mục nhóm biểu đồ
     – Cho phép xem trước (preview) biểu đồ
     – Lưu biểu đồ đã định nghĩa vào hệ thống

1.2

 Thiết kế biểu đồ theo các chỉ tiêu báo cáo

     Tương tự như chọn mẫu báo cáo, hệ thống cho phép chọn các chỉ tiêu trong danh sách chỉ tiêu đã định nghĩa trên hệ thống báo cáo để lập biểu đồ, sau khi định nghĩa hệ thống sẽ căn cứ số liệu các chỉ tiêu với các tham số đầu vào đã định nghĩa trong quá trình lập biểu đồ để lấy dữ liệu trên HTTT báo cáo.

2

 Thiết kế biểu đồ từ số liệu của hàm API thông qua LGSP thành phố 

      Hệ thống cho phép định nghĩa các biểu đồ từ nguồn dữ liệu của các API, các API này được thiết lập trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của thành phố. Các nguồn dữ liệu này có thể là:
     – Số liệu trích xuất từ các HTTT, CSDL trên hệ thống CQĐT thành phố
     – Các báo cáo kinh tế – xã hội khác nhau trên địa bàn do các hệ thống thông tin tại các đơn vị, sở ngành chia sẻ.
     Quá trình thiết lập biểu đồ từ API được thực hiện theo trình tự như sau:
     – Thiết lập các hàm API để kết nối đến hệ thống cần trích xuất dữ liệu, việc thiết lập các hàm API này được thự hiện trên hệ thống LGSP của thành phố.
     – Trên HTTT báo cáo, người Quản trị báo cáo (QTBC) chọn một API từ danh sách trên LGSP
     – Hệ thống sẽ hiển thị các loại giá trị sẽ trả về từ API đã chọn, QTBC chọn một hoặc nhiều giá trị để làm dữ liệu đầu vào cho báo cáo
     – Xác định các cận trên, cận dưới của số liệu cho mỗi giá trị đã chọn để cảnh báo trên biểu đồ khi số liệu thống kê vượt quá các cận này
     – QTBC chọn các tham số khác tương ứng với tham số cần phải thiết lập để làm đầu vào cho API
     – Lựa chọn, nhập các thuộc tính khác cho biểu đồ (tường tự như quá trình thiết kế biểu đồ như đã mô tả ở trên)
     Dữ liệu hiển thị trên biểu đồ sẽ là dữ liệu thực do hàm API truy vấn trả về tại thời điểm xem biểu đồ.

3

 Thiết kế biểu đồ từ số liệu của file Excel

  Hệ thống cho phép import số liệu từ một file excel, dữ liệu sau khi import sẽ hiển thị theo hàng cột của file excel tương ứng, cho phép người dùng chọn chiều hiển thị (X, Y) và các tùy chọn khác tương tự như trên.

4

 Quản lý các biểu đồ đã thiết kế

  Hệ thống cung cấp các chức năng cho phép người quản trị quản lý các biểu đồ đã thiết kế, bao gồm:
     – Hiển thị danh sách các biểu đồ đã thiết kế
     – Tìm kiếm biểu đồ theo từ khóa (tìm theo tên, theo tiêu đề biều đồ)
     – Lọc theo nhóm biểu đồ
     – Sửa một biểu đồ đã định nghĩa
     – Xóa biểu đồ
     – Xem biểu đồ
     – Xuất bản (activate) biểu đồ: một biểu đồ sau khi được thiết kế chỉ được hiển thị để xem sau khi đã xuất bản
     – Hủy xuất bản (in-ativate) biểu đồ

5

 Quản lý bảng thông tin Chỉ đạo điều hành (dashboard)

 

 Dashboard là tổng hợp của một số biểu đồ đã thiết kế, được sắp xếp để cùng được hiển thị trên một màn hình trực quan nhằm thể hiện thông tin từ nhiều khía cạnh để dễ theo dõi, so sánh, đánh giá phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành.

5.1

 Thiết kế Dashboard

     Hệ thống cho phép người quản trị thiết kế nhiều Dashboard để phục vụ cho các nhóm người dùng khác nhau hoặc cho mỗi đơn vị, cấp đơn vị khác nhau.
     Chức năng thiết kế Dashboard bao gồm:
     – Hệ thống hiển thị danh sách các biểu đồ đã kế để người dùng lựa chọn đưa vào Dashboard
     – Cho phép sắp xếp vị trí hiển thị biểu đồ trên Dashboard
     – Đặt tên cho Dashboard
     – Nhập tiêu đề (ghi chú) cho Dashboard
     – Cho phép chọn màu nền cho Dashboard
     – Xem trước (preview) Dashboard
     – Lưu Dashboard đã thiết kế vào hệ thống.

5.2

 Quản lý các Dashboard đã thiết kế

     Cung cấp các chức năng cho phép người quản trị quản lý các Dashboard đã thiết kế, bao gồm:
     – Hiển thị danh sách các Dashboard đã thiết kế
     – Tìm kiếm biểu Dashboard từ khóa (tìm theo tên, theo tiêu đề Dashboard)
     – Sửa một Dashboard đã thiết kế
     – Xóa Dashboard
     – Xem Dashboard

6

 Quản trị hệ thống

    Chức năng quản trị hệ thống sẽ được tích hợp vào phần quản trị hệ thống của HTTT báo cáo thành phố, nhóm quản trị hệ thống biểu đồ sẽ bao gồm các nhóm chức năng:
     – Quản lý danh mục Nhóm biểu đồ
     – Phân quyền xem biểu đồ cho nhóm người dùng hoặc người dùng cụ thể bao gồm:
        + Phân quyền theo biểu đồ
        + Phân quyền theo nhóm biểu đồ
     – Phân quyền xem biểu đồ cho đơn vị, cấp đơn vị
     – Phân quyền xem Dashboard cho nhóm người dùng hoặc người dùng cụ thể.
     – Phân quyền xem Dashboard cho đơn vị, cấp đơn vị

7

 Thiết kế sẵn các biểu đồ và Dashboard

     Xây dựng dashboard chung, trong đó bao gồm biểu đồ đối với tất cả báo cáo có số liệu phát sinh trên Hệ thống thông tin báo cáo (22 mẫu báo cáo theo Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND và các mẫu báo cáo khác, nếu có), đồng thời sử dụng chức năng nhập số liệu từ CSDL ngoài (thông qua NGSP và file csv, excel) để vẽ biểu đồ tình hình sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành toàn thành phố (so sánh số liệu giữa các tháng trong năm 2021, giữa các năm 2018-2021) và tình hình triển khai DVCTT thành phố (sử dụng tệp tin excel tổng hợp từ phần mềm Một cửa điện tử, Cổng DVCTT thành phố).

8

 Thiết kế phân hệ biểu đồ theo dạng module độc lập

     Phân hệ phân tích, vẽ biểu đồ số liệu kinh tế – xã hội phục vụ chỉ đạo điều hành là phân hệ được tích hợp HTTT báo cáo thành phố nhưng cần phải được thiết kế theo dạng module độc lập để các ứng dụng, HTTT khác trên hệ thống CQĐT thành phố có thể dễ dàng tích hợp (ví dụ: trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành), vì vậy trong quá trình thiết kế, xây dựng cần đảm bảo:
     – Viết kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin các HTTT, CSDL khác cần phải được thực hiện qua nền tảng LGSP của thành phố.
     – Về mặt cài đặt có thể tách ra dễ dàng để tích hợp vào các ứng dụng khác.

3. Các chức năng của phần mềm

TT

   Chức năng

Phân loại

I

 Thiết kế biểu đồ

1

 Quản trị báo cáo (QTBC) có thể thiết kế biểu đồ theo mẫu báo cáo đã thiết kế trên HTTT báo cáo

     Hệ thống hiển thị các chỉ tiêu và thuộc tính của báo cáo đã chọn, QTBC chọn một hoặc nhiều chỉ tiêu, thuộc tính để làm dữ liệu đầu vào cho báo cáo

     QTBC chọn các tham số khác, bao gồm: Tham số về thời gian để lấy dữ liệu (theo kỳ báo cáo);

     QTBC lựa chọn kiểu biểu đồ, hệ thống cho phép chọn nhiều kiểu biểu đồ phổ biển như: Bar, Line, Pie, …

     QTBC chọn màu sắc cho biểu đồ (màu nền, màu trong vùng biểu đồ)

2

 QTBC có thể thiết kế biểu đồ theo các chỉ tiêu báo cáo đã định nghĩa trên HTTT báo cáo

     Hệ thống hiển thị các chỉ tiêu và thuộc tính của báo cáo đã chọn, QTBC chọn một hoặc nhiều chỉ tiêu, thuộc tính để làm dữ liệu đầu vào cho báo cáo

     QTBC chọn các tham số khác, bao gồm: Tham số về thời gian để lấy dữ liệu (theo kỳ báo cáo);

     QTBC lựa chọn kiểu biểu đồ, hệ thống cho phép chọn nhiều kiểu biểu đồ phổ biển như: Bar, Line, Pie, …

     QTBC chọn màu sắc cho biểu đồ (màu nền, màu trong vùng biểu đồ)

3

 QTBC có thể có thể thiết kế biểu đồ theo hàm API

     Hệ thống hiển thị các loại giá trị sẽ trả về từ API đã dọn, QTBC chọn một hoặc nhiều giá trị để làm dữ liệu đầu vào cho báo cáo

     QTBC chọn các tham số khác tương ứng với tham số cần phải thiết lập để làm đầu vào cho API

     QTBC lựa chọn kiểu biểu đồ, hệ thống cho phép chọn nhiều kiểu biểu đồ phổ biển như: Bar, Line, Pie, …

     QTBC chọn màu sắc cho biểu đồ (màu nền, màu trong vùng biểu đồ)

4

 QTBC có thể thiết kế biểu đồ theo file excel

     Hệ thống đáp ứng được cho người QTBC thiết kế biểu đồ từ số liệu của file Excel

     QTBC lựa chọn kiểu biểu đồ, hệ thống cho phép chọn nhiều kiểu biểu đồ phổ biển như: Bar, Line, Pie, …

     QTBC chọn màu sắc cho biểu đồ (màu nền, màu trong vùng biểu đồ)

II

 Quản lý biểu đồ đã thiết kế

5

 QTBC có thể quản lý danh sách biểu đồ đã thiết kế

     Cho phép lọc biểu đồ theo nhóm biểu đồ

     Cho phép lọc biểu đồ theo loại dữ liệu đầu vào cho biểu đồ (Mẫu báo cáo; Chỉ tiêu báo cáo; API)

     Cho phép tìm biểu đồ theo từ khóa (tìm theo tên biểu đồ, tiêu đề biểu đồ)

6

 QTBC có thể Sửa biểu đồ

     Hệ thống hiển thị màn hình cho phép sửa các thông số cho biểu đồ (tương tự màn hình thiết kế)

     QTBC sửa các thông số biểu đồ và lưu lại vào hệ thống

7

 QTBC có thể Xóa biểu đồ

     Hệ thống hiển thị màn hình xác nhận thao tác xóa, QTBC chọn chấp nhận hoặc hủy thao tác

     Hệ thống xóa biểu đồ đã thiết kế (nếu chọn xác nhận)

8

 QTBC có thể Xem biểu đồ

     Hệ thống hiển thị màn hình xem biểu đồ (tương tự màn hình xem biểu đồ của cán bộ được phân quyền)

III

 Quản lý bảng thông tin chỉ đạo điều hành (Dashboard)

9

 QTBC có thể thiết kế Dashboard từ việc tổng hợp các biểu đồ đã thiết kế

     Hệ thống hiển thị danh sách các biểu đồ đã kế để QTBC lựa chọn đưa vào Dashboard

     Cho phép thêm, bớt biểu đồ vào Dashboad

     Cho phép sắp xếp vị trí hiển thị biểu đồ trên Dashboard

     Đặt tên cho Dashboard

     Nhập tiêu đề (ghi chú) cho Dashboard

     Cho phép chọn màu nền cho Dashboard

     Cho phép QTBC xem trước (preview) Dashboard, hệ thống hiển thị Dashboard theo các tùy chọn đã thiết kế

10

 QTBC có thể quản lý danh sách Dashboard

     Cho phép tìm biểu đồ theo từ khóa (tìm theo tên biểu đồ, tiêu đề biểu đồ)

11

 QTBC có thể Sửa Dashboard

     Hệ thống hiển thị màn hình cho phép sửa các thông số cho Dashboard (tương tự màn hình thiết kế)

     QTBC sửa các thông số Dashboard và lưu lại vào hệ thống

12

 QTBC có thể Xóa Dashboard

     Hệ thống hiển thị màn hình xác nhận thao tác xóa, QTBC chọn chấp nhận hoặc hủy thao tác

     Hệ thống xóa Dashboard đã thiết kế (nếu chọn xác nhận)

13

 QTBC có thể Xem Dashboard

     Hệ thống hiển thị màn hình xem Dashboard (tương tự màn hình xem Dashboard của cán bộ được phân quyền)

IV

 Xem biểu đồ

14

 Cán bộ có thể quản lý các biểu đồ được phân quyền xem

     Cho phép lọc biểu đồ theo nhóm biểu đồ

     Cho phép lọc biểu đồ theo loại dữ liệu đầu vào cho biểu đồ (Mẫu báo cáo; Chỉ tiêu báo cáo; API)

     Cho phép tìm biểu đồ theo từ khóa (tìm theo tên biểu đồ, tiêu đề biểu đồ)

15

 Cán bộ có thể xem biểu đồ

     Cán bộ nhập, lựa chọn các tham số đầu vào để hệ thống lấy dữ liệu tạo biểu đồ (nếu đây là loại biểu đồ có tùy chọn nhập các tham số đầu vào)

     Hệ thống tổng hợp dữ liệu và hiển thị biểu đồ trên màn hình cho cán bộ xem

16

 Cán bộ có thể tùy chỉnh xem biểu đồ

     Cho phép cán bộ chọn các trường, bỏ chọn các trường khỏi biểu đồ (các trường bào gồm hàng và cột)

     Cho phép thêm, bớt một cột (từ danh sách các cột hiện có)

     Cho phép thêm, bớt một hàng (từ danh sách các hàng hiện có)

17

  Cán bộ có thể Export biểu đồ

     Cho phép cán bộ export biểu đồ ra file pdf

     Cho phép cán bộ export biểu đồ ra file dạng ảnh

V

 Xem Dashboard

18

 Cán bộ có thể quản lý các Dashboard được phân quyền xem

     Cho phép tìm Dashboard theo từ khóa (tìm theo tên Dashboard, tiêu đề Dashboard)

19

 Cán bộ có thể xem Dashboard

     Cán bộ nhập, lựa chọn các tham số đầu vào để hệ thống lấy dữ liệu tạo Dashboard (nếu đây là loại Dashboard có tùy chọn nhập các tham số đầu vào)

     Hệ thống tổng hợp dữ liệu và hiển thị Dashboard trên màn hình cho cán bộ xem

20

 Cán bộ có thể Export Dashboard

     Cho phép cán bộ export Dashboard ra file pdf

     Cho phép cán bộ export Dashboard ra file dạng ảnh

VI

 Quản trị hệ thống

21

 Quản trị hệ thống có thể quản lý danh mục Nhóm biểu đồ

     Cho phép tìm kiếm nhóm biểu đồ theo tên

     Cho phép tạo mới một nhóm biểu đồ (bao gồm các thông tin như Mã, Tên, Ghi chú)

     Cho phép sửa một nhóm biểu đồ

     Cho phép xóa một nhóm biểu đồ

22

 Quản trị hệ thống có thể phân quyền xem biểu đồ

     QTHT chọn một Biểu đồ để phân quyền

     Cho phép phân quyền Biểu đồ theo cán bộ

     Cho phép phân quyền Biểu đồ theo đơn vị

23

 Quản trị hệ thống có thể phân quyền xem Dashboard

     QTHT chọn một Dashboard để phân quyền

     Cho phép phân quyền Dashboard theo cán bộ

     Cho phép phân quyền Dashboard theo đơn vị

4. Các đặc tính phi chức năng

4.1. Các đặc tính chung

– Đáp ứng tiêu chí khách quan, hướng tới một hệ thống mở.

– Có khả năng kế thừa, nâng cấp, mở rộng hệ thống trong quá trình sử dụng.

– Có kiến trúc, thiết kế mở để dễ dàng nâng cấp đáp ứng sự mở rộng về quy mô của tổ chức, công việc, dẫn tới mở rộng mức độ nghiệp vụ, số lượng người tham gia hệ thống, dung lượng lưu trữ dữ liệu.

– Có khả năng cài đặt và vận hành tốt trên trên môi trường hệ điều hành nền cơ bản như MS Windows Server, Linux…

4.2.  Các đặc tính kỹ thuật

– Đáp ứng khả năng cài đặt trong những hệ thống mạng có phân vùng bảo mật nhiều lớp, có khả năng tích hợp và xác thực thông qua các hệ thống danh bạ điện tử như AD, LDAP.

– Có khả năng kết nối và gửi nhận dữ liệu qua mạng diện rộng, tối thiểu đáp ứng với các hạ tầng đường truyền khác nhau như ADSL, Dial-up, …

– Hệ thống có khả năng cài đặt theo mô hình máy chủ ứng dụng và máy chủ cơ sở dữ liệu.

– Hệ thống có khả năng triển khai mở rộng thêm các điểm kết nối vào hệ thống mà không làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.

– Hệ thống có khả năng cài đặt theo mô hình máy chủ chính, máy chủ dự phòng và mô hình nhiều máy chủ chạy song song để đảm bảo cơ chế cân bằng tải, tự phục hồi, sao lưu dữ liệu tức thời giữa máy chủ chính và máy chủ dự phòng.

– Hệ thống có cung cấp công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và đột xuất.

– Hệ thống có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố.

– Hệ thống có cung cấp cơ chế theo dõi, giám sát thông tin truy nhập của người dùng theo phiên làm việc để phục vụ truy vết khi hệ thống mất an toàn thông tin.

– Hệ thống có cung cấp cơ chế ghi nhật ký hoạt động của từng thành phần cấu thành hệ thống để phục vụ công tác chẩn đoán và sửa chữa lỗi khi hệ thống gặp sự cố bất thường.

4.3. Các đặc tính về lưu trữ dữ liệu

– Hệ cơ sở dữ liệu được trang bị các tính năng bảo mật đặc biệt để đảm bảo việc bảo vệ dữ liệu tuyệt đối;

– Hệ thống cung cấp cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.

– Cơ sở dữ liệu (CSDL) của hệ thống có khả năng lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn theo thực tế của cơ quan nhà nước, tính ổn định cao.

– Đáp ứng cơ chế lưu trữ, khai thác CSDL theo thời gian để giảm tải dung lượng, tuy nhiên vẫn đảm bảo cơ chế tìm kiếm, tra cứu dữ liệu thông suốt trên toàn bộ các CSDL

4.4. Các đặc tính về an toàn bảo mật

– Đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật thông tin theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người dùng và mức CSDL.

– Đáp ứng khả năng bảo mật tại mức chứng thực của các máy chủ trong toàn hệ thống.

– Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý được lưu trong CSDL hoặc thư mục, được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ.

– Hệ thống sử dụng đầy đủ các giải pháp công nghệ nhằm tăng cường bảo mật và đảm bảo tính an toàn, toàn vẹn dữ liệu hệ thống;

– Các giải pháp sử dụng:

+ Mã hóa dữ liệu khi lưu trong CSDL, đặc biệt là các dữ liệu cá nhân, thông tin chuyên ngành đặc thù, các dữ liệu quan trọng yêu cầu phải bảo mật cao;

+ Thiết lập an ninh cho máy chủ;

+ Sao chép dữ liệu định kỳ;

+ Thực hiện cơ chế kiểm soát truy cập, từ chối các truy cập chưa được cấp quyền.

– Cơ chế tự động đăng xuất khi người dùng không sử dụng hoặc không tương tác với hệ thống trong khoảng thời gian quy định do người quản trị hệ thống cấu hình;

– Quy định độ dài của mật khẩu, chữ hoa, chữ thường, ký tự đặc biệt và các cơ chế kiểm tra độ phức tạp của mật khẩu.

4.5. Các đặc tính về giao diện

– Các chức năng sử dụng trên giao diện được thiết kế khoa học, hướng người dùng đáp ứng phục vụ tất cả các nhu cầu quản lý, gửi nhận báo cáo của cơ quan.

– Chỉ hiển thị các chức năng tương ứng vai trò, quyền hạn của người dùng, giúp người dùng sử dụng dễ dàng và hiệu quả.

– Sử dụng công nghệ Web-based, hỗ trợ người dùng cuối sử dụng thiết bị cầm tay thông minh với màn hình khổ rộng ví dụ iPhone, iPad, … thông qua các trình duyệt web thông dụng

– Hệ thống sử dụng Font tiếng Việt theo chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 thống nhất trong toàn bộ giao diện với người dùng và người quản trị hệ thống.

– Các báo cáo đưa ra theo đúng chuẩn quy định mà đơn vị đang sử dụng, cho phép kết xuất thông tin báo cáo sang một số định dạng phổ biến: excel, word, pdf…;

– Có chức năng trợ giúp và hướng dẫn sử dụng;

– Hệ thống được xây dựng theo mô hình 3 lớp và giao diện sử dụng cuối là web browser.

4.6. Các đặc tính về trao đổi, tích hợp

– Có khả năng tích hợp với các hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ sử dụng định dạng trao đổi báo cáo thống nhất erXML (theo mô tả trong công văn số 598/VPCP-KSTT ngày 22/01/2020 của Văn phòng chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng, kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ).

– Có khả năng kết nối, tích hợp với hệ thống thông báo tự động bằng tin nhắn SMS hoặc Email để thông báo/nhắc việc/cảnh báo theo vai trò (cân nhắc mục đích sử dụng trong trường hợp thông báo/nhắc việc)

– Có khả năng kết nối, tích hợp với nền tảng xác thực điện tử dùng chung VnConnect để hỗ trợ việc xác thực, đăng nhập một lần (SSO)

4.7.  Hệ thống sẵn sàng để triển khai với IPv6.

4.8. Các đặc tính về tốc độ xử lý

– Hệ thống có khả năng phản hồi lại thông tin đã tiếp nhận yêu cầu xử lý từ phía người sử dụng là 3 giây (s);

– Hệ thống có khả năng hiện thị đầy đủ trang thông tin/cổng thông tin điện tử là 3 giây (s);

– Hệ thống có khả năng gửi kết quả tìm kiếm thông tin là 10 giây (s).

5. Các dịch vụ khác cung cấp theo yêu cầu khách hàng:

– Tổ chức tối thiểu 02 lớp đào tạo; – Thời lượng đào tạo: 01 lớp/buổi;

– Số lượng: 01 lớp cho tối thiểu 08 quản trị hệ thống, 01 lớp cho tối thiểu 16 quản trị thiết kế;

(Download nội dung HTTT báo cáo chỉ đạo điều hành và Phân hệ phân tích – Vẽ biểu đồ tại đây)

Giải pháp số hóa và quản lý tài liệu lưu trữ

  • Thách thức
  • Tình trạng chung hiện nay tại các cơ quan, đơn vị nhà nước có hơn 90% dữ liệu quan trọng đang được lưu trữ trên giấy.
  • 70 % giao dịch sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu tài liệu bị thất lạc hoặc hư hỏng.
  • Giải pháp

– Số hóa tài liệu

– Phần mềm quản lý hồ sơ, dữ liệu điện tử

  • Hệ thống phần mềm Hệ thống Quản lý lưu trữ hồ sơ dữ liệu điện tử được thiết kế tham chiếu theo mô hình hệ thống thông tin lưu trữ mở (OAIS – Reference Model Open Archive Information System)
  • Đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại, phù hợp với mô hình chính phủ điện tử được nêu tại Quyết định 458/QĐ-TTg của Chính phủ về lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025.

– Các tính năng phần mềm

  • Quản lý quy trình, thủ tục
  • Quản lý các danh mục dùng chung
  • Quản lý các danh mục hồ sơ
  • Quản lý đơn vị liên kết
  • Quản lý hồ sơ lưu trữ
  • Quản lý đăng ký mượn/trả
  • Các chức năng quản trị hệ thống
  • Quản lý người dùng, nhóm người dùng, phân quyền khai thác sử dụng
  • Báo cáo thống kê (Báo cáo hồ sơ, tài liệu, báo cáo nhóm người dùng)
  • Cung cấp API kết nối, tích hợp với hệ thống bên ngoài:

                      + Chia sẻ thông tin hồ sơ đã được số hóa các hệ thống khác khai thác.

                      + Tích hợp thông tin hồ sơ từ các hệ thống bên ngoài vào CSDL hồ sơ​

  • Lợi ích
  • Tình trạng chung hiện nay tại các cơ quan, đơn vị nhà nước có hơn 90% dữ liệu quan trọng đang được lưu trữ trên giấy.
  • 70 % giao dịch sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu tài liệu bị thất lạc hoặc hư hỏng.
  • Hồ sơ tài liệu được chỉnh lý và tổ chức lưu trữ khoa học trong kho
  • Hồ sơ điện tử tương ứng được số hóa lưu trữ tập trung trong hệ thống phần mềm
  • Dễ dàng tìm kiếm, khai thác thông tin và nâng cao hiệu suất công việc
  • Giảm thiểu diện tích, không gian lưu trữ và bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu, tăng tuổi thọ hồ sơ.
  • Báo cáo thống kê nhanh chóng và chính xác
  • Phục vụ xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến đón đầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Phầm mềm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng

  • Thách thức

Hiện nay, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội của nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước có nhiều lĩnh vực liên quan đến an sinh xã hội nhưng vẫn chưa có phần mềm quản lý, chưa được số hoá dữ liệu, trong khi đó đối tượng quản lý lớn, việc cập nhật biến động đối tượng đang chủ yếu thực hiện theo phương pháp thủ công nên việc quản lý, theo dõi, thực hiện các chính sách của nhà nước còn nhiều khó khăn.

Riêng lĩnh vực người có công với cách mạng, mỗi tỉnh thành có cả hàng chục ngàn hồ sơ, bao gồm hồ sơ người hoạt động cách mạng, hồ sơ liệt sĩ, hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bồ sơ bệnh binh, hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị địch bắt đi tù đày, hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và đối tượng chính sách các loại, hồ sơ bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Hiện tại, việc cập nhật thông tin đối tượng chủ yếu quản lý bằng phần mềm bảng tính Excel và lưu hồ sơ giấy, chưa được số hóa hồ sơ, chưa có phần mềm quản lý thống nhất trên toàn tỉnh, thành phố. Do đó, khi cần tìm kiếm hồ sơ để giải quyết các chế độ gặp nhiều bất cật sau:

– Mất nhiều thời gian tra cứu, hồ sơ dễ hư hỏng, chưa đảm bảo cho thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 4;

– Công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, không đồng bộ, thống nhất trên toàn tỉnh, thành phố;

– Hàng năm, Sở LĐTB&XH phải cung cấp số liệu về lĩnh vực của ngành song chất lượng báo cáo chưa cao, số liệu chưa đầy đủ, kịp thời, chưa có quy định cụ thể về chia sẻ thông tin, khai thác thông tin.

Do vậy, cần có một ứng dụng phần mềm ưu việt và dễ sử dụng giúp quá trình quản lý, số hóa dữ liệu hồ sơ một cách khoa học, đầy đủ và thuận tiện; kịp thời thống kê, trích xuất dữ liệu báo cáo nhanh chóng và chính xác cho các cấp Lãnh đạo, qua đó nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý, giúp Sở Lao động – Thương binh và Xã hội từng bước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, góp phần phát triển trong công cuộc phát triển Chính phủ điện tử phục vụ cho người dân. Đó là lý do ra đời Phần mềm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.

  • Giải pháp
  • Phần mềm được xây dựng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nghiệp vụ quản lý hồ sơ người có công với cách mạng theo các quy định hiện hành, cụ thể:

– Quản lý hồ sơ của 18 loại đối tượng người có công với cách mạng (theo Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 ngày 9/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu lực từ 1/7/2021) và các đối tượng khác hưởng trợ cấp theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ (bao gồm: QĐ số 40/2011/QĐ-TTg; QĐ số 142/2008/QĐ-TTg; QĐ số 53/2010/QĐ-TTg; QĐ số 62/2011/QĐ-TTg, QĐ số  290/2005/QĐ-TTg; QĐ số 24/2016/QĐ-TTg và QĐ số 57/2013/QĐ-TTg)

– Quản lý chi trả cho người có công, thân nhân người có công theo quy định hiện hành.

– Cung cấp các biểu mẫu để người dùng có thể thêm mới, cập nhật, sửa đổi, xem chi tiết hồ sơ theo quy định;

– Cung cấp các chức năng thống kê và xuất, in báo cáo theo nhiều tiêu chí tùy chọn, thuận tiện cho các cấp Lãnh đạo và cán bộ xử lý nghiệp vụ.

– Có thể kết nối với nền tảng LGSP trong mô hình chính quyền điện tử của tỉnh để chia sẻ, tích hợp dữ liệu.

– Tích hợp với hệ thống xác thực, đăng nhập một lần (SSO) của tỉnh, thành phố.

– Sử dụng các CSDL danh mục dùng chung trong hệ thống CSDL dùng chung của tỉnh thành phố để đảm bảo tính thống nhất nhất trên toàn địa bàn.

– Đảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử của tỉnh thành phố đã ban hành.

  • Giải pháp kỹ thuật công nghệ:

– Áp dụng công nghệ mới nhất gồm:

+ Hệ điều hành: Linux hoặc các biển thể của Linux

+ Hệ quản trị CSDL: My SQL Server, mongodb.

+ Ngôn ngữ lập trình web admin: Java

– Công nghệ Web-based, hỗ trợ người dùng cuối sử dụng thiết bị cầm tay thông minh với màn hình khổ rộng ví dụ iPhone, iPad, … thông qua các trình duyệt web thông dụng

– Cho phép kết nối, tích hợp với nền tảng xác thực điện tử dùng chung (SSO) của tỉnh, thành phố.

– Kết nối với nền tảng LGSP sẵn có của tỉnh, thành phố để chia sẻ dữ liệu, sử dụng các CSDL dùng chung trong hệ thống CQĐT để đảm bảo tính thống nhất trên toàn địa bàn.

  • Lợi ích
  • Phần mềm quản lý Hồ sơ người có công với cách mạng là công cụ hữu ích, hỗ trợ tốt cho các cán bộ của Sở Lao động Thương binh và xã hội trong việc giải quyết các chính sách của nhà nước trong việc tôn vinh, tri ân, đãi ngộ đối với những cống hiến của người có công với cách mạng.
  • Đảm bảo các tiêu chí minh bạch, khách quan và mau chóng trong việc giải quyết các chế độ, chính sách người có công, góp phần thực hiện tốt chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
 

Phần mềm quản lý đám đông, truy vết vào ra thành phố

  • Thách thức

Kể từ đại dịch Covid-19 gây ra trên toàn cầu vào tháng 12/2019 đến nay đã hơn 01 năm, tuy nhiên thành phố Đà Nẵng vẫn chưa có hệ thống khai báo y tế cho riêng mình để thuận tiện trong việc theo dõi, kiểm soát, truy vết các trường hợp lây nhiễm trong cộng đồng cũng như khách đến Đà Nẵng.

Việc khai báo y tế được thực hiện thủ công tại hơn 5.000 địa điểm trên toàn thành phố thông qua các Biểu mẫu giấy làm chậm quá trình khai báo, gây nguy cơ lan truyền dịch bệnh, khó tổng hợp, báo cáo kịp thời để đưa ra các biện pháp kiểm soát dịch bệnh phù hợp.

  • Giải pháp

Công ty CP Công nghệ số Thông Minh (SDT) đã tập trung phát triển thành công “Phần mềm quản lý đám đông, truy vết vào ra thành phố” với công nghệ sử dụng đáp ứng nhiều tiêu chí quan trọng:

  • Được phát triển trên nhiều phiên bản web, mobile, sử dụng công nghệ mã nguồn mở, tiết kiệm chi phí cho các tỉnh thành khi triển khai.
  • Sử dụng Camera thông minh, tích hợp AI để nhận diện khuôn mặt khi Check-in, sử dụng QRcode để quét thông tin người dùng.
  • Đảm bảo các tính năng bảo mật, an toàn tuyệt đối thông tin người dùng;
  • Đáp ứng lượng khai báo lên tới 5.000 người dùng đồng thời;

Nhờ đó, khi đưa vào sử dụng, hệ thống khai báo y tế đã hỗ trợ tốt cho thành phố trong công tác kiểm soát và phòng chống dịch bệnh, cụ thể:

  • Cung cấp cho người dân một Kênh khai báo y tế thuận lợi, tập trung và Phần mềm này có thể tích hợp được với Hệ thống khai báo y tế của Trung ương và địa phương.
  • Mọi thông tin kê khai sẽ được sử dụng để khai báo lại, cho phép điều chỉnh, tạo mã QRcode phục vụ check-in/check-out tại các khu vực cửa ngõ, bến xe, các bệnh viện và các cơ quan đơn vị.
  • Lợi ích
  • Là công cụ đắc lực phục vụ hiệu quả cho việc phòng chống dịch Covid-19 của thành phố, giúp cán bộ có thể theo dõi, thống kê tình hình khai báo y tế theo thời gian thực tại 5.000 chốt kiểm dịch trên toàn thành phố.
  • Giúp Ban chỉ đạo phòng chống dịch của Thành phố có đủ thông tin về tình hình và diễn tiến của dịch bệnh trên địa bàn cũng như của các tỉnh thành khác trên cả nước để kịp thời có các biện pháp chống dịch phù hợp.

 

Phầm mềm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng

  • Thách thức

Hiện nay, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội của nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước có nhiều lĩnh vực liên quan đến an sinh xã hội nhưng vẫn chưa có phần mềm quản lý, chưa được số hoá dữ liệu, trong khi đó đối tượng quản lý lớn, việc cập nhật biến động đối tượng đang chủ yếu thực hiện theo phương pháp thủ công nên việc quản lý, theo dõi, thực hiện các chính sách của nhà nước còn nhiều khó khăn.

Riêng lĩnh vực người có công với cách mạng, mỗi tỉnh thành có cả hàng chục ngàn hồ sơ, bao gồm hồ sơ người hoạt động cách mạng, hồ sơ liệt sĩ, hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bồ sơ bệnh binh, hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị địch bắt đi tù đày, hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và đối tượng chính sách các loại, hồ sơ bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Hiện tại, việc cập nhật thông tin đối tượng chủ yếu quản lý bằng phần mềm bảng tính Excel và lưu hồ sơ giấy, chưa được số hóa hồ sơ, chưa có phần mềm quản lý thống nhất trên toàn tỉnh, thành phố. Do đó, khi cần tìm kiếm hồ sơ để giải quyết các chế độ gặp nhiều bất cật sau:

– Mất nhiều thời gian tra cứu, hồ sơ dễ hư hỏng, chưa đảm bảo cho thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 4;

– Công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, không đồng bộ, thống nhất trên toàn tỉnh, thành phố;

– Hàng năm, Sở LĐTB&XH phải cung cấp số liệu về lĩnh vực của ngành song chất lượng báo cáo chưa cao, số liệu chưa đầy đủ, kịp thời, chưa có quy định cụ thể về chia sẻ thông tin, khai thác thông tin.

Do vậy, cần có một ứng dụng phần mềm ưu việt và dễ sử dụng giúp quá trình quản lý, số hóa dữ liệu hồ sơ một cách khoa học, đầy đủ và thuận tiện; kịp thời thống kê, trích xuất dữ liệu báo cáo nhanh chóng và chính xác cho các cấp Lãnh đạo, qua đó nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý, giúp Sở Lao động – Thương binh và Xã hội từng bước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, góp phần phát triển trong công cuộc phát triển Chính phủ điện tử phục vụ cho người dân. Đó là lý do ra đời Phần mềm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng.

  • Giải pháp
  • Phần mềm được xây dựng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nghiệp vụ quản lý hồ sơ người có công với cách mạng theo các quy định hiện hành, cụ thể:

– Quản lý hồ sơ của 18 loại đối tượng người có công với cách mạng (theo Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 ngày 9/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu lực từ 1/7/2021) và các đối tượng khác hưởng trợ cấp theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ (bao gồm: QĐ số 40/2011/QĐ-TTg; QĐ số 142/2008/QĐ-TTg; QĐ số 53/2010/QĐ-TTg; QĐ số 62/2011/QĐ-TTg, QĐ số  290/2005/QĐ-TTg; QĐ số 24/2016/QĐ-TTg và QĐ số 57/2013/QĐ-TTg)

– Quản lý chi trả cho người có công, thân nhân người có công theo quy định hiện hành.

– Cung cấp các biểu mẫu để người dùng có thể thêm mới, cập nhật, sửa đổi, xem chi tiết hồ sơ theo quy định;

– Cung cấp các chức năng thống kê và xuất, in báo cáo theo nhiều tiêu chí tùy chọn, thuận tiện cho các cấp Lãnh đạo và cán bộ xử lý nghiệp vụ.

– Có thể kết nối với nền tảng LGSP trong mô hình chính quyền điện tử của tỉnh để chia sẻ, tích hợp dữ liệu.

– Tích hợp với hệ thống xác thực, đăng nhập một lần (SSO) của tỉnh, thành phố.

– Sử dụng các CSDL danh mục dùng chung trong hệ thống CSDL dùng chung của tỉnh thành phố để đảm bảo tính thống nhất nhất trên toàn địa bàn.

– Đảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử của tỉnh thành phố đã ban hành.

  • Giải pháp kỹ thuật công nghệ:

– Áp dụng công nghệ mới nhất gồm:

+ Hệ điều hành: Linux hoặc các biển thể của Linux

+ Hệ quản trị CSDL: My SQL Server, mongodb.

+ Ngôn ngữ lập trình web admin: Java

– Công nghệ Web-based, hỗ trợ người dùng cuối sử dụng thiết bị cầm tay thông minh với màn hình khổ rộng ví dụ iPhone, iPad, … thông qua các trình duyệt web thông dụng

– Cho phép kết nối, tích hợp với nền tảng xác thực điện tử dùng chung (SSO) của tỉnh, thành phố.

– Kết nối với nền tảng LGSP sẵn có của tỉnh, thành phố để chia sẻ dữ liệu, sử dụng các CSDL dùng chung trong hệ thống CQĐT để đảm bảo tính thống nhất trên toàn địa bàn.

  • Lợi ích
  • Phần mềm quản lý Hồ sơ người có công với cách mạng là công cụ hữu ích, hỗ trợ tốt cho các cán bộ của Sở Lao động Thương binh và xã hội trong việc giải quyết các chính sách của nhà nước trong việc tôn vinh, tri ân, đãi ngộ đối với những cống hiến của người có công với cách mạng.
  • Đảm bảo các tiêu chí minh bạch, khách quan và mau chóng trong việc giải quyết các chế độ, chính sách người có công, góp phần thực hiện tốt chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
 

Nhật ký điện tử – Green Farm

  • Thách thức

Hiện nay nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam với hơn 70% dân số lao động trong lĩnh vực này. Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo, đã giúp Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp khoảng 24% GDP, gần 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam ngày càng được mở rộng, cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và gắn với nhu cầu thị trường.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sự tăng trưởng của ngành Nông nghiệp vẫn chưa bảo đảm tính bền vững. Trước hết là những thách thức về thiên tai, dịch bệnh vẫn luôn tiềm ẩn, cơ sở hạ tầng của ngành Nông nghiệp cũng chưa đáp ứng. Bên cạnh đó, nhiều nông trại vẫn còn hoạt động khá thủ công, chưa ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành giúp nâng cao năng suất, giảm công lao động không cần thiết. Công việc đồng áng vốn vất vả quanh năm, đến cuối vụ thu hoạch, trừ hết các chi phí thuê mướn thì thực tế lời lãi chẳng còn được bao nhiêu.

Nếu là chủ quản lý cùng lúc nhiều nông trại thì một ngày làm việc sẽ vô cùng bận rộn từ sáng đến tối với những công việc nhàm chán lập đi lập lại như sau:

  • Đến từng nông trại thu thập kết quả làm việc của ngày hôm trước.
  • Đánh giá hiệu quả công việc của từng nông dân ngày hôm trước.
  • Phân công công việc cho từng người (tưới nước, bón phân, cắt tỉa cây, kiểm tra thân, rễ cây, hái lá sâu, phát hiện mầm bệnh,..).
  • Phát vật tư, thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc BVTV và hướng dẫn liều lượng sử dụng trên từng thửa ruộng khác nhau, v.v.

Đến vụ thu hoạch thì công sức bỏ ra gấp hai ba lần vì phải làm thêm quá nhiều việc:

  • Xác định thửa ruộng nào cần thu hoạch và ngày thu hoạch.
  • Thuê thêm nhân công, phân công công việc.
  • Chuyển sản phẩm về kho, đong đếm, đưa đi sơ chế sản phẩm, bảo quản và lưu kho, kiểm đếm tổng sản lượng thu hoạch.
  • Tìm kiếm khách hàng để đến tận kho xem hàng và thu mua sản phẩm.
  • Theo dõi sản lượng thu hoạch, tồn kho.
  • Lập danh sách các khách hàng tiềm năng hoặc từng khách hàng đã mua sản phẩm bao gồm ngày mua và số lượng cụ thể từng loại.

Những công việc trên thực sự đã vắt kiệt sức lao động của chủ, không còn thời gian để suy nghĩ hoặc làm thêm bất kỳ việc gì khác.

Do vậy, cần một hệ thống phần mềm tiện dụng, giúp nhà nông giải quyết tất cả những khó khăn trên, quản lý hiệu quả công việc tại nông trại nhằm đem lại doanh thu cao nhất mà không tốn quá nhiều sức lực như trước đây. Đó là lý do ra đời Nhật ký điện tử – Green Farm.

  • Giải pháp
  • Green Farm được triển khai dưới dạng Mobile App (hệ điều hành iOS và Android), cài đặt nhanh chóng trên Smart phone giúp người chủ phút chốc trở thành nhà nông công nghệ số thời đại CMCN 4.0.
  • Green Farm được xây dựng trên các nền tảng công nghệ phổ biến hiện nay bao gồm Java, React Native, hệ quản trị CSDL My SQL.

Phần mềm này có thể bán trọn gói hoặc triển khai theo hình thức cho thuê trên công nghệ điện toán đám mây.

  • Lợi ích

Với đầy đủ các chức năng từ cơ bản đến nâng cao, phần mềm này giúp nhà quản trị lẫn người sản xuất:

  • Tối ưu hóa công việc quản lý nông trại, từ đó cải thiện hiệu suất công việc, nâng cao chất lượng và sản lượng hàng hóa nông sản.
  • Quản lý quy trình sản xuất, phân công công việc, theo dõi tiến độ làm việc của nhân viên trong trang trại, từ đó giúp nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đề ra.
  • Quản lý và phân bổ hàng hóa, vật tư một cách chính xác.
  • Tổng hợp và báo cáo đầy đủ về công việc cũng như hiệu suất hoàn thành công việc đến Chủ trang trại và Nhà quản lý.
  • Có chức năng định vị và tra cứu nhanh chóng thông tin cơ bản của Farm trên bản đồ.